Trung Tâm Hộ Tông
Trang Chủ
Tương Ưng Bộ -
Samyutta Nikaya
Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt
[09] Chương IX Tương Ưng Rừng-ooOoo- I. Viễn Ly (S.i,197) 1) Như vầy tôi nghe. Một thời, một Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ Tỷ-kheo ấy, trong lúc đi nghỉ ban ngày, khởi lên những tư tưởng ác, bất thiện, liên hệ đến gia đình. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. 4) Sau khi đến, vị Thiện ấy nói lên những bài kệ với vị Tỷ-kheo này:
5) Tỷ-kheo ấy được vị Thiên cảnh giác, tâm hết sức xúc động. II. Săn Sóc, Hầu Hạ (S.i,197) 1) Một thời, một Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy đang ngủ ngày. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. 4) Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ cho Tỷ-kheo ấy:
5) (Vị Tỷ-kheo):
III. Kassapagotta: Thợ Săn: (S.i,198) 1) Một thời, Tôn giả Kassapagotta trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tôn giả Kassapagotta, trong khi nghỉ ban ngày, khuyên dạy một người thợ săn. 3) Một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. 4) Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ với Tôn giả Kassapagotta:
5) Tôn giả Kassapagotta được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. IV. Ða Số hay Du Hành (S.i,199) 1) Một thời, nhiều Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala tại một khu rừng. 2) Các Tỷ-kheo ấy an cư mùa mưa xong, sau ba tháng, bắt đầu đi du hành. 3) Một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, không thấy các Tỷ-kheo ấy, liền than van, ưu buồn, ngay lúc ấy nói lên bài kệ này:
4) Khi nghe nói vậy, một vị Thiên khác nói lên những bài kệ cho vị Thiên ấy:
V. Ananda (S.i,199) 1) Một thời, Tôn giả Ananda trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tôn giả Ananda sống quá bận rộn bởi nhiều liên hệ với cư sĩ. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy thương xót Tôn giả Ananda, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tôn giả Ananda. Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ với Tôn giả Ananda:
4) Tôn giả Ananda, được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. VI. Anuruddha. (S.i,200) 1) Một thời Tôn giả Anuruddha trú ở giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Rồi một Thiên nữ ở chúng Tàvatimsa, tên là Jàlinii, đời trước là vợ của Tôn giả Anuruddha, đi đến Tôn giả Anuruddha. 3) Sau khi đến, vị ấy nói lên bài kệ với Tôn giả Anuruddha:
4) (Anuruddha):
5) (Jàlinii):
VII. Nàgadatta (S.i,200) 1) Một thời Tôn giả Nàgadatta trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tôn giả Nàgadatta đi vào làng quá sớm và trở về quá chiều. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tôn giả Nàgadatta, muốn lợi ích, muốn cảnh giác, liền đi đến Tôn giả Nàgadatta. 4) Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ với Tôn giả Nàgadatta:
5) Tôn giả Nàgadatta được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. VIII. Gia Phụ hay Say Ðắm (S.i,201) 1) Một thời, một Tỷ-kheo trú ở giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy sống thân mật quá đáng đối với một gia đình. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, vì thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác vị ấy, biến hình thành gia phụ của gia đình ấy và đi đến Tỷ-kheo ấy. 4) Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ với Tỷ-kheo ấy:
5) (Vị Tỷ-kheo):
IX. Vajjiputta: Bạt-kỳ Tử hay Tỳ-xá-lỵ (S.i,201) 1) Một thời, một Tỷ-kheo Vajjiputtaka trú ở Vesàli tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ một cuộc lễ được tổ chức suốt đêm ở Vesàli. 3) Tỷ-kheo ấy được nghe tiếng nhạc khí, tiếng cồng v.v... đánh lên, tiếng ồn ào khởi lên, liền than thở, nói lên ngay lúc ấy những bài kệ này:
4) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, có lòng thương xót Tỷ-kheo ấy, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác liền đi đến Tỷ-kheo ấy. Sau khi đến, vị ấy nói lên những bài kệ: 5)
6) Rồi Tỷ-kheo ấy được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. X. Tụng Học Kinh Ðiển hay Pháp (S.i,202) 1) Một thời, một Tỷ-kheo sống giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy trước kia siêng năng tụng kinh rất nhiều, sau một thời gian, trở thành thụ động, im lặng, an phận. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy không được nghe pháp từ Tỷ-kheo ấy, liền đi đến vị ấy. 4) Sau khi đến, vị Thiên ấy nói lên những bài kệ cho Tỷ-kheo ấy:
5) (Vị Tỷ-kheo):
XI. Bất Chánh Tư Duy: (S.i,203) 1) Một thời, một Tỷ-kheo trú ở giữa dân chúng Kosala tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy, khi đang nghỉ ban ngày, khởi lên những tư duy ác, bất thiện, như dục tư duy, sân tư duy, hại tư duy. 3) Rồi vị Thiên trú ở khu rừng ấy, vì lòng thương xót Tỷ-kheo, muốn lợi ích, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo ấy. 4) Sau khi đến, vị Thiên ấy nói lên những bài kệ cho Tỷ-kheo:
5) Rồi Tỷ-kheo ấy, được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. XII. Giữa Trưa hay Tiếng Ðộng (S.i,203) 1) Một thời, một Tỷ-kheo trú ở giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy đi đến Tỷ-kheo. 3) Sau khi đến, nói lên những bài kệ này trước mặt Tỷ-kheo:
4) (Vị Tỷ-kheo):
XIII. Không Chế Ngự Căn hay Nhiều Tỷ Kheo (S.i,203) 1) Một thời, rất nhiều Tỷ-kheo trú ở giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng nọ, cống cao, ngạo mạn, ồn ào, lắm miệng, lắm lời, thất niệm, không tỉnh giác, không định tĩnh, tâm tán loạn, các căn không chế ngự. 2) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, vì lòng thương xót các Tỷ-kheo, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến các Tỷ-kheo. 3) Sau khi đến, vị Thiên ấy nói lên những bài kệ với các Tỷ-kheo:
4) Các Tỷ-kheo ấy, được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. XIV. Sen Hồng hay Sen Trắng (S.i,204) 1) Một thời, một Tỷ-kheo trú giữa dân chúng Kosala, tại một khu rừng. 2) Lúc bấy giờ, Tỷ-kheo ấy ăn xong, trên con đường đi khất thực trở về, đi xuống hồ nước và ngửi bông sen hồng. 3) Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng ấy, thương xót Tỷ-kheo, muốn hạnh phúc, muốn cảnh giác, liền đi đến Tỷ-kheo. 4) Sau khi đến, vị Thiên ấy liền nói lên những bài kệ với Tỷ-kheo:
5) (Vị Tỷ-kheo):
6) (Vị Thiên):
7) (Vị Tỷ-kheo):
8) (Vị Thiên):
9) Vị Tỷ-kheo ấy được vị Thiên ấy cảnh giác, tâm hết sức xúc động. -ooOoo- |
Mục Lục các Tập (Thiên):