• Học Kinh Tụng Pali

PAṬIDĀNA-GĀTHĀ

 

1. Yā Devatā santi-vihāra-vāsinī

Thūpe ghare bodhi ghare tahiṃ tahiṃ

Tā Dhamma-dānena bhavantu pūjitā

Sotthiṃ karonte’dha vihāra-maṇḍale.

 

2. Therā ca majjhā navakā ca bhikkhavo

Sārāmikā dānapatī upāsakā

Gāmā ca desā nigamā ca issarā

Sappāna bhūtā sukhitā bhavantu te

 

Dịch nghĩa:

Chư  Thiên trong tịnh xá

Nơi  đền tháp bồ đề

Hoặc trú xứ đó đây

Được cúng dường pháp thí

Hãy làm cho an lạc

Trong vòng tịnh xá nầy.

 

Tỳ kheo thượng trung hạ

Gia chủ và thí chủ

Cùng thiện nam tín nữ

Người trong làng châu quận

Cùng các bậc thủ lãnh

Và tất cả chúng sanh

Thảy đều được an lạc.

 

Ngữ vựng:

 

Paṭidāna:          sự hồi hướng (cho lại)

Santi-vihāra:     tịnh xá

Thūpa: đền tháp

Vāsinī (vāsī):     cư ngụ tại

Bhara:              chỗ ở, nhà

Tahiṃ:              đó

Tahiṃ tahiṃ:     chỗ này chỗ kia

Dhamma-dāna:             Pháp thí

Pūjita (pūjeti):   dâng cúng

Sotthiṃ karoti: làm cho an lạc

Idha:                             ở đây

Maṇḍala:                      vòng, vi phạm

 

Ngữ vựng:

 

Thera:               thượng tọa, cao hạ

Majjha:                         trung hạ

Navaka:                       mới tu

Bhikkhu:                       tỳ khưu

Sārāmika (sāmika):       gia chủ

Dānapati:                      thí chủ

Upāsaka:                      thiện nam

Upāsika:                       tín nữ

Gāma:                          làng

Desa:                            miền, xứ, quận

Nigama:                        thị trấn

Issara:                          thủ lãnh

Sappāna:                      có sinh mạng, hữu tình

 

***

 

3. Jalābujā ye’pi ca aṇḍa-sambhavā

Saṃsedajā tā atha v’opapātikā

Niyyānikaṃ Dhamma-varaṃ paṭicca te

Sabbe’pi dukkhassa karontu saṅkhayam.

 

4. Thātu ciraṃ sataṃ Dhammo

Dhamma-d-dharā ca puggalā

Saṅgho hotu samaggo va

Atthāya ca hitāya ca.

 

Dịch nghĩa:

Thai sinh cùng noãn sinh

Thấp sinh, hóa sinh chủng

Do duyên pháp cao thượng

Dẫn đến chân giải thoát

Nguyện hết thảy chúng sanh

Tiêu tan mọi khổ não.

 

Nguyện Pháp Bảo trường toàn

Cá nhân người học pháp

(cũng được y như vậy)

Nguyện Chư  Tăng hoà hợp

Lợi ích và bình an

(Đều thành tựu viên mãn).

 

Ngữ vựng:

 

Jalābuja:                       thai sinh

Ye’pi:                           cũng như những

Aṇḍa:                           trứng

Aṇḍa-sambhava:          noãn sinh

Saṃsedaja:                   thấp sinh

Atha vā:                        hoặc

OpaPātika:                   hóa sinh

Niyyānika:                    dẫn đến, dẫn ra khỏi

Paṭicca:                        do bởi, duyên do

Karontu:                       hãy làm

Saṅkhaya:                    sự tiêu tan

 

Ngữ vựng:

 

Thātu (tiṭṭhati): trường tại

Caraṃ:                         lâu dài

Sataṃ:              chú tâm, lưu tâm

Dhammaddhara:           người học pháp

Puggala:                        cá nhân, người

Samagga:                      đoàn kết, hòa hợp

 

***

5. Amhe rakkhantu saddhammo

Sabbe’pi Dhamma-cārino

Vuddhiṃ samPāpuneyyāma

Dhamm’āriya-ppavedite.

 

Ngữ vựng:

 

Saddhamma:                 Diệu Pháp

Dhammacārā:               người hành pháp

Vuddhi:                        tăng trưởng

SamPāpunati:                đạt được

Ariya:                           Thánh

Pavedeti:                      tuyên thuyết

 

Dịch nghĩa:

Xin Pháp Bảo hộ trì

Tất cả người hành pháp

Chúng con được tiến hóa

Trong Pháp Bảo khéo thuyết.

 

Dịch tụng:

 

HỒI HƯỚNG PHÁP THÍ

ĐẾN CHƯ THIÊN

Ngưỡng cầu các đấng chư thiên

Trong vòng tịnh xá ngự yên hằng ngày

Ngự nơi đền tháp xưa nay

Những nơi biệt thất nơi cây Bồ đề

Chúng con xin hội họp về

Sẽ dùng pháp thí tiện bề cúng dâng

Rồi xin hộ độ chư Tăng

Cửa từ ẩn náu phước hằng hà sa

Tỳ-khưu chẳng luận trẻ, già

Cao hạ, trung hạ hoặc là mới tu

Thiện nam, tín nữ, công phu

Đều là thí chủ đồng phù trợ nhân

Những người trong khắp thôn lân

Kiều cư châu quận được phần an khương

Chúng sanh bốn loại không lường

Noãn, thai, thấp, hóa khi nương pháp lành

Giải thoát Pháp Bảo nên hành

Đặng mà dứt khổ triền quanh đọa đầy

Cầu cho hưng thạnh lâu dài

Pháp thiện trí thức các Ngài mở mang

Bậc tu xin được bình an,

Cầu cho Tăng chúng các hàng hòa nhau.

Lại thêm phẩm hạnh thanh cao,

Những quả lợi ích kết mau kịp thì.

Cầu xin Pháp Bảo hộ trì

Cho người tu đã qui y Phật rồi.

Xin cho cả thảy chúng con,

Tấn hóa trong Pháp Phật roi giáo truyền.

 

***

 

RATANA-SUTT'ĀRAMBHO

 

1. Paṇidhānato patthāya Tathāgatassa dasa pāramiyo dasa upapāramiyo dasa param’attha pāramiyo pañca mahā-pari-ccāge tisso cariyā pacchima-bbhave gabbh’āvakkantiṃ jātiṃ abhinikkhamanaṃ padhāna-cariyaṃ bodhi-pallaṅke māra-vijayaṃ.

 

Ngữ vựng:

 

Ratana-suttārambha:     mở đầu kinh Tam Bảo

Paṇidhāna(paṇidhi):      nguyện vọng, sự phát nguyện

Patthāya:                      khởi sự với, kể từ khi

Tathāgata:                     Như Lai

Pāramī:                         Ba-la-mật độ, bỉ ngạn

Upapāramī:                   thượng ba-la-mật

Param’attha-pāramī:     tối thắng ba-la-mật

Mahā-pariccāga:           đại xả thí

Tissa:                            3

Pacchimabhava:            kiếp sống cuối cùng

Gabbha:                       thai bào

Avakkhanti (okkanti): đầu thai

Jāti:                              sự sinh ra

Abhinikkhamana:(abhinikkhamati) sự xuất gia

Padhāna-cariya:            khổ hạnh, tinh cần hạnh

Vijaya:              sự chiến thắng

 

***

2. Sabb’aññuta-ññāṇa-ppaṭivedhaṃ nava lok’uttara-dhamme’ti. Sabbe’pi me Buddha-guṇe āvajjitvā Vesāliyā tīsu Pākār’antaresu ti-yāma-rattiṃ parittaṃ karonto āyasmā Ānanda-thero viya kāruñña-cittaṃ upaṭṭhapetvā.

 

Ngữ vựng:

 

Sabb’aññuta-ññāṇa:                  nhất thiết liễu trí

Paṭivedha:                                 sự giác ngộ

Nava:                                       9

Lok’uttara Dhamma:                 pháp siêu thế

Āvajjeti:                                    suy ngẫm, ngẫm nghĩ, suy tưởng

Pākāra:                                     thành trì

Pākār’antara:                           bên trong hành

Yāmā:                                      canh

Āyasmā:                                   Đại đức

Thera:                                       Trưởng lão, Thượng toạ

Parittaṃ karoti:                         canh giữ, hộ trì, hộ niệm, tụng kinh Paritta

Viya:                                        giống như

Kāruñña-citta:               tâm bi mẫn

Upaṭṭhapeti:                              ban rải

 

 ***

3. Koṭi-sata-sahassesu cakkavāḷesu Devatā yassānaṃ paṭiggaṇhanti yañca Vesāliyaṃ pure rog’āmanussa dubbhikkha-sambhūtaṃ tividhaṃ khayaṃ khippam’antara-dhāpesi parittaṃ taṃ bhaṇāma he.

 

Dịch nghĩa:

MỞ ĐẦU KINH TAM BẢO

 

Đại Đức Ānandā

Đã phát tâm bi mẫn

Hộ niệm suốt ba canh

Ba vòng thành Vệ Xá

Niệm tất cả ân Đức

Của Như Lai đại nguyện

Là mười ba la mật

Mười thượng ba la mật

Mười thắng ba la mật

Năm pháp đại xả thí

Ba đại hạnh độ sanh

Giáng trần trong kiếp chót


Ngữ vựng:

 

Koṭi:                             10 000 000

Koṭi-sata-sahassa:        1 000 000 000 000 một ngàn  tỷ, mười muôn triệu, vô số

Cakkavāla:                   vũ trụ, thế giới, thái dương hệ

Paṭiggaṇhāti:                 thọ lãnh, nhận lấy

Pura:                            thành phố

Amanussa:                    phi nhân

Dubbhikkha:                 nạn đói, khan hiếm thực phẩm

Sambhūta (sambhavati):            phát sanh, sinh khởi

Tividha:                        3 lần

Khaya:                         tiêu diệt

Khippa:                        mau chóng

Antara-dhāpeti:             tiêu trừ

Bhaṇati:                        thuật lại, đọc tụng, nói

He:                               này đây

 

***

 

RATANA SUTTA

 

1. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni

Bhummāni vā yāni’va antalikkhe

Sabbe’va bhūtā sumanā bhavantu

Atho’pi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ

 

2. Tasmā hi bhūtāni sametha sabbe

Mettaṃ karotha mānusiyā pajāya

Divā ca ratto ca haranti ye baliṃ

Tasmā hi ne rakkhatha appamattā

 

Dịch nghĩa:

KINH TAM BẢO

 

Phàm chúngThiên nhân nào

Cư ngụ trên địa cầu

Hoặc hư không trú xứ

Đã vân tập về đây

Xin mở lòng hoan hỷ

Lắng nghe lời dạy này.

 

Tất cả chúng Thiên nhân

Hãy đồng tâm hoan hỷ

Mở rộng tấm lòng từ

Luôn chuyên cần gia hộ

Những người nam nữ nào

Ngày đêm thường bố thí.

 

Ngữ vựng 1:

 

Yāni (ya):                                 những...nào

Idha:                 đây sinh loại, quỷ thần, Chư  Thiên, phạm Thiên, (đôi lúc có nghĩa là A-la-hán)

Bhūta:                                      Samāgacchati: tụ họp, vân tập

Sumana:           vui mừng, hoan hỷ

Atho’pi:            và, lại nữa, cũng như

Sakkacca (sakkaroti):    kính cẩn, cẩn thận, kỹ lưỡng

 

Ngữ vựng 2:

 

Sameti:             làm cho giống nhau, đồng lòng

Mānusā:           nữ nhân

Pajā:                 nhân loại

Divā ca ratto: đem đi

Bali:                  cúng dường

Ne (te):            chúng, họ

Appamattā:       thận trọng, chuyên cần

 

***

 

3. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā

Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ

Na no samaṃ atthi Tathāgatena

Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ.

Etena saccena suvatthi hotu.

 

4. Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ

Yad’ ajjhagā Sakyamunī samāhito

Na tena Dhammena sam’atthi kiñci

Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ

Etena  saccena suvatthi hotu.

Dịch nghĩa:

Phàm những tài sản gì

Đời này hay đời sau

Hoặc châu báu thù thắng

Hiện hữu trên cõi trời

Không gì sánh bằng được

Với Thiện Thệ Như Lai

Như vậy chính Đức Phật

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Ly dục diệt phiền não

Pháp bất tử thù diệu

Phật Thích Ca Mâu Ni

Đã Chứng Đắc tịch tịnh

Chẳng pháp nào sánh bằng

Như vậy chính Pháp Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Ngữ vựng 3:

 

Vitta:                                        tài sản

Huraṃ:                                     đời khác, cõi khác, đời sau

Idha vā huraṃ vā:                     đời này hoặc đời sau

Paṇīta:                          hy hữu, thù diệu

Suvatthi (su+atthi):                    hoan hô, chào mừng, an toàn, hạnh phúc

 

Ngữ vựng 4:

 

Virāga:                                     ly dục

Amata:                                     bất tử

Ajjhagā (adhigacchati): đã đạt đến

Samāhita (samādahati):             đã ổn định, đã nhập thiền, đã tịch tịnh, đã an ổn

Khaya:                                     tiêu diệt, tận diệt

Bhāsita:                                    lời dạy

 

***

5. Yaṃ Buddha-seṭṭho parivaṇṇayī suciṃ

Samādhim’ānantarik’aññam’āhu

Samādhinā tena samo na vijjati

Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

6. Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā

Cattāri etāni yugāni honti

Te dakkhiṇeyyā Sugatassa Sāvakā

Etesu dinnāni mahā-p-phalāni

Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

Dịch nghĩa:

Bậc Vô Thượng Chánh Giác

Hằng ca ngợi pháp thiền

Trong sạch, không gián đoạn

Chẳng thiền nào sánh bằng

Như vậy chính Pháp Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Thánh tám vị bốn đôi

Được bậc thiện tán thán

Đệ  tử Đấng Thiện Thệ

Xứng đáng được cúng dường

Bố thí các vị ấy

Được kết quả vô thượng

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

  Được sống chơn hạnh phúc

Ngữ vựng 5:

Seṭṭha:                          tối thượng, ưu việt

Parivaṇṇayī (parivaṇṇeti):         ca ngợi, tán dương

Suci:                                         trong sạch

Samādhi:                                  thiền định

Ānantarika:                               liên tục, không gián đoạn

Ānantarik’añña:                        kế tục nhau

Vijjati = atthi:                            

 

Ngữ vựng 6:

 

Sata:                                         có ý thức, có chánh niệm

Pasatthā (pasaṃsati):    đã khen ngợi, đã tán dương

Dinna (deti):                              đã cho, đã bố thí, vật bố thí

Phala:                                       kết quả

 

***

 

7. Ye su-ppayuttā manasā dậhena

Nikkāmino Gotama-sāsanamhi

Te patti-pattā amataṃ vigayha

Laddhā mudhā nibbutiÑ bhuñjamānā

Idam’pi Saṅghe ratanaṃ panītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

Dịch nghĩa:

Thiện hạnh tâm kiên cố

Ly dục trong chánh đạo

Của Phật Gotama

Chứng nhập vị bất tử

Hưởng tịch tịnh dễ dàng

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

Ngữ vựng 7:

 

Suppayuttā:      (su+payutta/payuñjati) thiện hạnh, khéo sử dụng

Dậha:                                       chắc chắn, kiên cố

Nikkāmī (ni+kāmī):                   người ly dục

Vigayha (vigāhati):                    thể nhập

Laddha (labhati):                       đã được

Mudha:                                     miễn phí, cho không, dễ dàng

Nibbuti:                                    tịch tịnh, an bình, tịch lạc

Bhuñjamāna (bhuñjati): hưởng thọ, ăn

Sampatti:                                  toàn, Đẳng chí, đạt đến

 

***

 

8. Yath’indakhīlo paṭhaviṃ sito siyā

Catūbhi vātebhi asampakampiyo

Tath’ūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi yo

Ariya-saccāni avecca-passati

Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

9. Ye ariya-saccāni vibhāvayanti

Gambhīra paññena sudesitāni

Kiñc’āpi te honti bhusa-ppamattā

Na te bhavaṃ aṭṭhamam’Ādiyanti

Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

Dịch nghĩa:

Ví như cột trụ đá

Khéo y cứ lòng đất

Dầu có gió bốn phương

Cũng không hề lay động

Ta nói bậc chơn nhân

Liễu ngộ Tứ Thánh Đế

Cũng tự tại bất động

Trước tám pháp thế gian

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chân hạnh phúc.

 

Bậc thấu triệt Thánh Đế

Đã được khéo thuyết giảng


Bởi trí tuệ uyên thâm

Dù cho có phóng dật

Cũng không thể tái sanh

Nhiều hơn trong bảy kiếp

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Ngữ vựng 8:

 

Yathā:                          giống như, ví như

Indakhīla:                      trụ đá(trước cổng vua trời Đế Thích)

Sita:                              dính, gắn chặt vào, y cứ vào

Siyā (atthi):                   có thể được

Vāta:                            gió

Asampakampiya:          không lay động

Tathā:               cũng vậy

Upama:                        giống như

Sappurisa:                    bậc chơn nhân

Vadati:                         nói

Avecca:                        hoàn toàn, trọn vẹn, tuyệt đối, rốt ráo

Passati:                         thấy

 

Ngữ vựng 9:

 

Ariya-sacca:                             Thánh Đế

Vibhāvayati (vibhāveti):             hiểu rõ, thấu triệt

Gambīra:                                  sâu sắc, uyên thâm

Sudesita (su+deseti):     khéo giảng thuyết

 

Kiñc’āpi (kiñci+api):     dù gì cũng

Bhusa:                          nhiều quá lắm

Aṭṭhama:                                   thứ 8

Ādiyati:                         bám níu

Bhava:                          kiếp sống

 

***

 

10. Sahāvassa dassanā-sampadāya

Tayassu dhammā jahitā bhavanti

Sakkāya-diṭṭhi vicikicchitañca

Sīlabbataṃ vā’pi yad’atthi kiñci

Catūh’aPāyehi ca vippamutto

Cha c’ābhiṭṭhānāni abhabbo kātuṃ

Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

11. Kiñc’āpi so kammaṃ karoti Pāpakaṃ

Kāyena  vācā uda cetasā vā

Abbhabbo so tassa paṭicchādāya

Abhabbatā diṭṭha-padassa vuttā

Idam’pi Saṅghe ratanam paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

Dịch nghĩa:

Những bậc kiến cụ túc

Đoạn trừ ba kiến sử

Là thân kiến, hoài nghi

Luôn cả giới cấm thủ

Thoát khỏi bốn đọa xứ

Không làm sáu trọng tội

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Dầu có làm tội gì

Bằng thân, khẩu hoặc ý

Các ngài chẳng bao giờ

Che dấu điều đã phạm hạnh

Bởi vì Đức tánh này

Được gọi là “thấy pháp”

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Ngữ vựng 10:

 

Sahāvassa (saha+assa):             của vị ấy, đối với vị ấy

Dassanā-sampadāya:    kiến cụ túc (đầy đủ cái thấy)

Taya:                                        3

Jahita (jahati):                           từ bỏ, dứt bỏ, loại trừ

Sakkāya-diṭṭhi:                         thân kiến

Vicikiccha:                                hoài nghi

Sīlabbata:                                 giới cấm thủ

Catu:                                        4

Apāya:                                     đọa xứ

Vippamutta:                              thoát khỏi

Cha:                                         6

Apāya:                                     đọa xứ

Abhiṭṭhāna:                               trọng tội

Abhabba:                                 không thể

Kātuṃ (karoti):                         làm, tạo

 

Ngữ vựng 11:

 

Pāpaka:                                    ác

Paṭicchāda: (paṭicchādeti):         che dấu

Abhabbatā:                               tính bất khả

Diṭṭha-pada:                             “điều thấy”, (Niết bàn)

Vutta (vadati):               gọi là, được nói

Udā = vā:                                 hoặc

 

***

 

12. Vana-ppagumhe yathā bhussit’agge

Gimhāna-māse paṭhamasmiṃ gimhe

Tath’ūpamaṃ Dhamma-varaṃ adesayi

Nibbāna-gāmiṃ paramaṃ hitāya

Idam’pi Buddhe ratanaṃ panītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

13. Varo var’aññū varado var’āharo

Anuttaro Dhamma-varaṃ adesayi

Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ

Etena saccena suvatthi hotu.

 

Dịch nghĩa:

Ví như cây trong rừng

Đâm chồi đầu mùa hạ

Cũng vậy Đức Thế Tôn

Thuyết giảng pháp ưu việt

Dẫn đến ngộ Niết bàn

Là lợi ích tối thượng

Như vậy chính Đức Phật

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Đức Phật bậc vô thượng

Liễu thông pháp vô thượng

Ban bố pháp cao thượng

Chuyển đạt pháp vô thượng

Như vậy chính Đức Phật

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc

 

Ngữ vựng 12:

 

Pagumba:                                 bụi rậm, lùm cây

Bhussita (bhussati):                   nứt vỏ, nảy mầm

Gimhāna:                                  hạ

Māsa:                                       tháng

Paṭhama:                                  đầu tiên

Gimha:                          mùa nóng

Adesayi (deseti):                       giảng thuyết

Nibbāna-gāmi:              dẫn đến Niết bàn

Parama:                                    tối thượng, siêu việt

 

Ngữ vựng 13:

 

Varo:                bậc vô thượng

Var’aññū:         bậc liễu thông vô dụng

Var’ādo:           bậc cho vô thượng

Var’āharo:        bậc đem đến vô thượng

 

***

14. Khīṇaṃ purāṇaṃ navaṃ n’atthi sambhavaṃ,

Virattacitt’āyatike bhavasmiṃ.

Te khīṇa-bījā avirūḷhi chandā,

Nibbanti dhīrā yathā yaṃ padīpo.

Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ,

Etena saccena suvatthi hotu.

 

Dịch nghĩa:

Nghiệp cũ đã tiêu mòn

Nghiệp mới không phát khởi

Nhàm chán kiếp tái sinh

Chủng tử dục đoạn tận

Bậc trí Chứng Niết bàn

Ví như ngọn đèn tắt

Như vậy chính Tăng Bảo

Là châu báu thù diệu

Mong với sự thật này

Được sống chơn hạnh phúc.

 

Ngữ vựng 14:

 

Khīṇa (khīyati):             đã kiệt quệ, đã tiêu mòn

Purāṇa:                         xưa, cũ

Nava:                           mới

Viratta (virajjati):           không tham đắm

Āyatika:                        thuộc tương lai

Bīja:                             hạt giống

Aviruḷhi:                        không mọc lên

Chanda:                        lòng dục

Nibbati:                        làm cho nguội lạnh, Niết bàn

Dhīra:                          (người) có trí tuệ

***

 

15. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni

Bhummāni vā yāni’va antalikkhe

Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ

Buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.

 

16. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni

Bhummāni vā yāni’va antalikkhe

Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ

Dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.

 

17. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni

Bhummāni vā yāni’va antalikkhe

Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ

Saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu.

Ngữ vựng:

 Namassāma: chúng ta hãy đảnh lễ

Tathāgata:         1. Như Lai; 2. Đã đến như vậy          

Dịch nghĩa:

15. Phàm chúng Thiên nhân nào

Cư ngụ trên địa cầu

Hoặc hư không trú xứ

Đã vân tập về đây

Xin đồng tâm hoan hỷ

Thành kính đảnh lễ Phật

Đã như thật xuất hiện

Mà Chư  Thiên, loài người

Thường cúng dường tôn trọng

Mong được sống an lành.

 

16. Phàm chúngThiên nhân nào

 ... Thành kính đảnh lễ Pháp...

17. Phàm chúng Thiên nhân nào

... Thành kính đảnh lễ Tăng...

Mong được sống an lành.

 




[ Ðầu trang][Trở về mục lục ][ Trở về trang Thư Viện ]

updated: 2024