|
MAṄGALA SUTTA KINH HẠNH PHÚC
Evaṃ me sutaṃ: Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapiṇḍikassa Ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkanta-vaṇṇā kevala-kappaṃ Jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā ten’upasaṅkami upasaṅkamitvā Bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā Bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi.
Ngữ vựng:
Evaṃ: như vậy Suta: sự nghe Samaya: lúc, thời Sāvatthi: thành phố Xá vệ Viharati: ở Jetavana: Kỳ Viên Anāthapiṇḍika: ông Cấp Cô Độc Ārāma: chùa, già lam Atha kho: lúc bấy giờ, rồi thì Aññatara: một ...nào đó Abhikkanta: vượt qua, gần mãn, siêu việt, thù thắng Vaṇṇa: màu sắc, dung sắc Kevala-kappa: toàn bộ, trọn cả Obhāseti: chiếu sáng Yena...tena: nơi mà Upasaṅkamati: đi đến, lại gần Abhivādeti: đảnh lễ Ekamanta: một bên Aṭṭhāsi (a+ṭhāti): đã đứng Ṭhitā (tiṭṭhati): sau khi đứng Gāthā: kệ tụng Ajjhabhāsati: nói ra, nói lên Vana: vườn
Dịch nghĩa:
Như vậy tôi nghe Một thời Thế Tôn Ngự tại Kỳ Viên Tịnh Xá Của Trưởng giả Cấp Cô Độc
Gần thành Xá vệ Khi đêm gần mãn Có một vị Trời Dung sắc thù thắng Hoà quang chiếu diệu Sáng tỏa Kỳ Viên Đến nơi Phật ngự Đảnh lễ Thế Tôn Rồi đứng một bên Cung kính bạch Phật Bằng lời kệ rằng:
Bahū devā manussā ca Maṅgalāni acintayuṃ Ākaṅkhamānā soṭṭhānaṃ Brūhi maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Bahū: nhiều Acintayuṃ (cinteti): suy nghĩ Akaṅkhati: mong cầu Soṭṭhāna: phúc lành, phúc lợi Brūhi (brūti): hãy nói
“Chư Thiên và nhân loại Suy nghĩ điều hạnh phúc Hằng tầm cầu mong đợi Một đời sống an lành Xin Ngài vì bi mẫn Hoan hỷ dạy chúng con Về phúc lành cao thượng.
1. Asevanā ca bālānaṃ Paṇḍitānañca sevanā Pūjā ca pūjanīyānaṃ Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Sevanā (sevati): sự theo, sự thân cận, sự hợp tác, sự phục vụ A-sevanā (trái với sevanā): không thân cận Bāla: kẻ ác Paṇḍita: bậc hiền trí Pūja (pūjeti): sự cúng dường Pūjanīya = pūjaneyya: (bậc) đáng cúng dường
1. (Thế Tôn tùy lời hỏi Mà giảng giải như vầy) Không gần gũi kẻ ác Thân cận bậc trí hiền Đảnh lễ người đáng lễ Là phúc lành cao thượng.
2. Paṭirūpa-desa-vāso ca Pubbe ca kata-puññatā Atta sammā paṇīdhi ca Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
Ngữ vựng:
PaṭiRūpa: thích hợp Desa: xứ sở, chỗ Vāsa (vasati): sự ở Pubbe: trước xưa Kata (karoti): đã làm Puññatā: phước đức Atta: ta, tự mình Sammā: chân chánh Paṇīdhi: sự hướng dẫn
2. Ở trú xứ thích hợp Công đức trước đã làm Chân chánh hướng tự tâm Là phúc lành cao thượng.
3. Bāhu-saccañca sippañca Vinayo ca susikkhito Subhāsitā ca yā vācā Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Bāhusacca: đa văn (uyên bác) Sippa: tiểu công nghệ Vinaya: luật, sự huấn luyện Su-sikkhita (sikkhati): khéo học tập, thông suốt Su-bhāsita (bhāsati): khéo nói, suốt thông Vācā: lời nói
3. Đa văn, nghề nghiệp giỏi Thông suốt các luật nghi Nói những lời chân chất Là phúc lành cao thượng.
4. Mātā-pitu upaṭṭhānaṃ Putta-dārassa saṅgaho Anākulā ca kammantā Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Upaṭṭhāna (upa+ṭhāna): sự hầu hạ, sự phụng dưỡng Upaṭṭhāti: hầu hạ, phụng dưỡng Dāra: vợ Saṅgaha: giúp đỡ, tương trợ, tế độ Ānākula: không lẫn lộn Kammanta: nghề nghiệp, sở hành.
4. Hiếu thuận bậc sinh thành Dưỡng dục vợ và con Sở hành theo nghiệp chánh Là phúc lành cao thượng.
5. Dānañca dhamma-cariyā ca Ñātakānañca saṅgaho Anavajjāni kammāni Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Dāna: bố thí Dhamma-cariya: hành theo pháp, pháp hạnh Ñātaka: quyến thuộc Anavajja: trong sạch, không uế nhiễm Kamma: nghiệp, nghề nuôi mạng
5. Bố thí hành đúng pháp Giúp ích hàng quyến thuộc Giữ chánh mạng trong đời Là phúc lành cao thượng.
6. Āratī-viratī pāpā Majja-pānā ca saññamo Appamādo ca dhammesu Etaṃ mangalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Ārati: viễn ly, tránh xa Virati: kiêng cử, tiết chế Majja: rượu Pāna: uống Saññama (samyama): chế ngự, tự chế Appamāda (a+pamāda): không phóng dật, thận trọng, cẩn mật, nghiêm túc.
6. Xả ly tâm niệm ác Chế ngự không say sưa Không phóng dật trong pháp Là phúc lành cao thượng.
7. Gāravo ca nivāto ca Santuṭṭhī ca kataññutā Kālena dhamma-savanaṃ Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng:
Gārava: sự cung kính Nivāta: tính khiêm nhượng Santuṭṭhi: sự tri túc Kataññutā: sự tri ân Kāla: thời giờ
7. Đức cung kính, khiêm nhường Tri túc và tri ân Đúng thời nghe chánh pháp Là phúc lành cao thượng.
8. Khantī ca sovacassatā Samaṇānañca dassanaṃ Kālena Dhamma-sākacchā Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ.
Ngữ vựng: Khantī: nhẫn nhục Sovacassatā: thiện ngôn, lời ôn nhu Samaṇa: sa môn Sākaccha: cuộc đàm luận
8. Nhẫn nhục, lời nhu hòa Yết kiến bậc Sa-môn Tùy thời đàm luận Pháp Là phúc lành cao thượng.
9. Tapo ca brahma-cariyā ca Ariya-saccāni dassanaṃ Nibbāna-sacchikiriyā ca Etaṃ maṅgalam’uttamaṃ
Ngữ vựng:
Tapa: tự chủ Brahma-cariya: phạm hạnh Ariya-sacca: Thánh đế Nibbāna: Niết bàn Sacchikiriya (sacchikaroti): Chứng ngộ
9. Tự chủ, sống Phạm hạnh Thấy được lý Thánh đế Giác ngộ Đại Niết-bàn Là phúc lành cao thượng.
10. Phuṭṭhassa loka-dhammehi Cittaṃ yassa na kampati Asokaṃ, virajaṃ, khemaṃ Etaṃ maṅgalam’utamaṃ.
Ngữ vựng: Phuṭṭha: sự xúc chạm, tiếp xúc Loka-dhamma: pháp thế gian Yassa: đó, khi đó Kampati: rung động, dao động Asoka (a+soka): không buồn phiền, vô ưu Viraja (vi+raja): không nhiễm trước Khema: tự tại, bình an
10. Những sở hành như vậy Không chỗ nào thối thất Khắp nơi được an toàn Là phúc lành cao thượng.
11. Etādisāni katvāna Sabbattham’aparājitā Sabbattha-sotthiṃ gacchanti taṃ Tesaṃ maṅgalam’uttaman’ti.
Ngữ vựng:
Etādisa: như thế Katvāna (karoti): đã làm Sabbattha: khắp nơi Sotthi: phúc lạc Gacchati: đi Tesaṃ: số nhiều của etaṃ A-parājita (parājeti): không thối thất, không thất bại.
11. Khi xúc chạm việc đời Tâm không động, không sầu Tự tại và vô nhiễm Là phúc lành cao thượng.
JAYA-PARITTA-GĀTHĀ
1. Mahā-kāruṇiko Nātho Hitāya sabba Pāṇinaṃ Pūretvā Pāramī sabbā Patto sambodhim-uttamaṃ Etena sacca-vajjena Hotu te jaya-maṅgalaṃ.
Dịch nghĩa: KỆ HỘ TRÌ TỐI THẮNG
Bậc đại bi cứu khổ Vì lợi ích chúng sanh Tựu thành ba-la-mật Chứng vô thượng chánh đẳng Do lời chân thật này Nguyện cầu chơn phúc hạnh.
Ngữ vựng:
Kāruṇika (kāruñña, karuṇā): lòng bi mẫn Nātha: Đấng cứu Thế, nơi nương tựa, bóng mát Hita: sự lợi ích Pūreti: làm đầy, thành tựu, hoàn mãn Pāramī (Pāramitā): ba la mật, bỉ ngạn Patta (Pāpuṇāti): đạt được, chứng đắc Sambodhi: toàn giác
***
Jayanto bodhiyā mūle Sakyānaṃ nandi-vaḍḍhano Evaṃ tvaṃ vijayo hoti Jayassu jaya-maṅgale. Aparājita pallaṅke Sīse paṭhavi-pokkhare
Dịch nghĩa: Nhờ chiến thắng ma vương Trên bồ đoàn bất thối Dưới cội cây bồ đề Địa cầu liên hoa đỉnh Mà dòng họ Thích ca Tăng tưởng niềm hoan hỷ Như vậy hãy thắng mình Mới là chân phúc hạnh.
Ngữ vựng:
Jayanto (jayaṃ+to): do chiến thắng Sakya: dòng họ Thích Ca Nandi: sự hoan hỷ Vaḍḍhana (vaḍḍhati): sự tăng tiến Evaṃ: như vậy Tvaṃ: anh, ngươi, người Vijaya (vijayati): sự chiến thắng Hohi: hãy là Pallaṅka: bồ đoàn, tọa cụ Sīsa: đầu, đỉnh Paṭhavi: trái đất Pokkhara: hoa sen
*** 3. Abhiseke sabba-Buddhānaṃ Agga-ppatto pamodati Su-nakkhattaṃ su-maṅgalaṃ Su-pabhātaṃ su-h-uṭṭhitaṃ Su-khaṇo su-muhutto ca Su-yiṭṭhaṃ brahma-cārisu.
Dịch nghĩa: Hoan hỷ cúng dường Phật Bậc giác ngộ nghiêm tôn Hoặc kính hàng phạm hạnh Chính là sao vận lành Là bình minh tươi sáng Là khởi sự an toàn Là phút giây hoàn hảo.
Ngữ vựng:
Abhiseka: sự dâng cúng Aggappatta (agga+patta): đạt đến tột đỉnh Pamodati: vui mừng, hân hoan Su-nakkhatta: sao tốt Su-maṅgala: vận may Su-pabhāta: bình minh tươi sáng Su-h-uṭṭhita: khởi sự tốt Su-khaṇa: khoảnh khắc tốt Su-muhutta: phút tốt Su-yiṭṭha: tặng, biếu, dâng hiến Brahma-cārī: bậc phạm hạnh
*** 4. Padakkhiṇaṃ kāya-kammaṃ Vācā-kammaṃ padakkhiṇaṃ Padakkhiṇaṃ mano-kammaṃ Paṇidhī te padakkhiṇā. Padakkhiṇāni katvāna Labhant’atthe padakkhiṇe.
Dịch nghĩa: Nghiệp khẩu và ngiệp thân Nghiệp ý đều sung mãn Là nguyện vọng nhiêu ích Việc như vậy đã làm Được lợi ích sung mãn.
Ngữ vựng:
Padakkhiṇa: may mắn, thịnh vượng, nhiêu ích, sung mãn, phát đạt Paṇīdhi: nguyện vọng, sự mong ước, sự hướng dẫn Padakkhiṇaṃ karoti: nhiễu chung quanh, làm cho thịnh vượng Attha: lợi ích
***
ABHAYA-PARITTA-SUTTA
1. Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ Buddh’ānubhāvena vinassamentu.
2. Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ Dhamm’Ènubhāvena vinassamentu.
3.Yaṃ du-nnimittaṃ ava-maṅgalañca Yo c’āmanāpo sakuṇassa saddo Pāp’āgho du-ssupinaṃ akantaṃ Saṅgh’ānubhāvena vinassamentu.
Ngữ vựng:
Dunnimitta (du+nimitta): ác tướng, hiện tượng xấu Avamaṅgala (ava+maṅgala): vận xấu, điềm xấu Amanāpa: không vừa lòng, nghịch ý Sakuṇa: cầm thú Sadda: tiếng, âm thanh Pāpa: ác Agha: điều bất hạnh Dussupina (du+supina): ác mộng Akanta (a+kanta): bất mãn Ānubhāva: uy lực Vinassati: bị tiêu diệt Vinasseti: tiêu diệt
Dịch nghĩa: VÔ UÝ HỘ TRÌ KỆ
Nhờ uy Đức Phật Bảo, Nhờ uy Đức Pháp Bảo Nhờ uy Đức Tăng Bảo Những hiện tượng chẳng lành Những gian nguy bất hạnh Tiếng cầm thú thương tâm Những dấu hiệu bất thường Hoặc những điều bất mãn Thảy đều được tiêu tan.
***
4. Dukkha-ppattā ca ni-ddukkhā Bhaya-ppattā ca ni-bbhayā Soka-ppattā ca ni-ssokā Hontu sabbe pi Pāṇino
5. Etā-vatā ca amhehi Sambhataṃ puñña-sampadaṃ Sabbe Dev’ānumodantu Sabba sampatti-siddhiyā.
Dịch nghĩa: Những khổ đau sợ hãi Những phiền muộn ưu sầu Của tất cả chúng sanh Đều được mau yên lặng Xin Chư Thiên hoan hỷ Tất cả thành tựu này Là phước báu chúng tôi Đã tác thành như vậy.
Sabbadā: luôn luôn Bhāvanā: sự tham thiền, sự tu luyện Abhirata: ưa thích Gacchati: đi Āgacchati: đến
Ngữ vựng:
Bala: sức mạnh, uy lực Pacceka: Độc Giác Arahanta: bậc A-la-hán Teja = bala: sức mạnh Bandhati: gom lại, cột lại Rakkhaṃ bandhati: thủ hộ Sabbaso: toàn bộ, trọn cả
***
ĀṬĀNĀṬIYA-PARITTA-GĀTHĀ
1. Sakkatvā Buddha-ratanaṃ Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ Hītaṃ Deva-manussānaṃ Buddha-tejena sotthinā Nassant’upaddavā sabbe Dukkhā vūpasamentu te.
2. Sakkatvā Dhamma-ratanaṃ Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ Pariḷāh’upasamanaṃ Dhamma-tejena sotthinā Nassant’upaddavā sabbe Bhayā vūpasamentu te
3. Sakkatvā Saṅgha-ratanaṃ Osadhaṃ uttamaṃ varaṃ Āhuneyyaṃ Pāhuneyyaṃ Saṅgha-tejena sotthinā Nassant’upaddavā sabbe Rogā vūpasamentu te.
Dịch nghĩa: KỆ HỘ TRÌ ĀṬĀNAṬIYA
1. Tất cả điều nguy khốn Xin cho được tiêu tan Những khổ não của người Cũng thảy đều yên lặng. Nhờ oai Đức Chư Phật Vì tôn kính Phật Bảo Như linh dược quý cao Nhân Thiên đều ích lợi.
2. Tất cả đều nguy khốn Xin cho được tiêu tan Những khổ não của người Cũng thảy đều yên lặng Nhờ uy Đức Diệu Pháp Vì tôn kính Pháp Bảo Như linh dược quý cao Trấn tĩnh điều phiền não.
3. Tất cả điều nguy khốn Xin cho được tiêu tan Những khổ não của người Cũng thảy đều yên lặng Nhờ uy Đức Chư Tăng Vì tôn kính Tăng Bảo Như linh dược quý cao Đáng cúng dường tôn trọng.
Ngữ vựng:
Sakkatvā (sakkaroti): tôn kính Osadha (= agada): thuốc chữa bệnh Hita: sự lợi ích Sotthi: sự an ổn, cát tường, sự ban phước Nassati (vinassati): tiêu tan, tan biến, diệt mất Upaddava: điều nguy khốn, nỗi thống khổ Vūpasamati: lắng dịu, yên lặng Pariḷāha: sự khổ não Upasamana: sự lắng dịu Bhaya: sự lo sợ Roga: bệnh tật
Dịch tụng: 1) Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những khổ não của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ uy linh của Đức Phật, vì lòng tôn kính Phật Bảo, như món linh dược quý cao, là lợi ích đến Chư Thiên và nhân loại.
2) Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những lo sợ của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ uy linh của Đức Pháp, vì lòng tôn kính Pháp Bảo, như món linh dược quý cao, là Pháp trấn tĩnh điều phiền não.
3) Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những bịnh hoạn của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ uy linh của Đức Tăng, vì lòng tôn kính Tăng Bảo, như món linh dược quý cao, đáng cho người cúng dường và hoan nghinh tôn trọng.
*** 1. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke Vijjati vividhaṃ puthu Ratanaṃ Buddha-samaṃ n’atthi Tasmā sotthī bhavantu te.
2. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke Vijjati vividhaṃ puthu Ratanaṃ Dhamma-samaṃ n’atthi Tasmā sotthī bhavantu te.
3. Yaṃ kiñci ratanaṃ loke Vijjati vividhaṃ puthu Ratanaṃ Saṅgha-samaṃ n’atthi Tasmā sotthī bhavantu te.
Dịch nghĩa: 1. Châu báu trên thế gian Dù muôn hình muôn sắc Không sánh bằng Phật Bảo Nhân đó được an lành
2. Châu báu trên thế gian Dù muôn hình muôn sắc Không sánh bằng Pháp Bảo Nhân đó được an lành.
3. Châu báu trên thế gian Dù muôn hình muôn sắc Không sánh bằng Tăng Bảo Nhân đó được an lành. Ngữ vựng:
Ratana: châu báu Vijjati: có mặt, hiện hữu Vividha: nhiều loại Puthu: riêng, đặc thù Sama: bằng Tasmā: do vậy ***
1. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Buddho me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hontu te jaya-maṅgalaṃ.
2. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Dhammo me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hontu te jaya-maṅgalaṃ
3. N’atthi me saraṇaṃ aññaṃ Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ Etena sacca-vajjena Hontu te jaya-maṅgalaṃ
Dịch nghĩa: 1. Quy y Phật vô thượng Tam giới chẳng ai bằng Do lời chân thật này Nguyện người người an lạc.
2. Quy y Pháp vô thượng Tam giới chẳng ai bằng Do lời chơn thật này Nguyện người người an lạc.
3. Quy y Tăng vô thượng Tam giới chẳng ai bằng Do lời chơn thật này Nguyện người người an lạc.
*** 1. So attha-laddho sukhito Viruḷho Buddha-sāsane Arogo sukhito hohi Saha sabbehi ñātibhi
2. Sā attha-laddhā sukhitā Viruḷhā Buddha-sāsane Arogā sukhitā hohi Saha sabbehi ñātibhi
3. Te attha-laddhā sukhitā Viruḷhā Buddha-sāsane Arogā sukhitā hotha Saha sabbehi nātibhi.
Dịch nghĩa: Nguyện lợi lạc an vui Tấn hóa trong Phật pháp Vô bệnh được an toàn Cùng thân bằng quyến thuộc.
Ngữ vựng:
Laddha (labhati): đạt được Viruḷha (viruḷhati): tiến hóa Sāsana: giáo pháp Saha: cùng với
*** 1. Bhavatu sabba maṅgalaṃ Rakkhantu sabba Devatā Sabba Buddh’ānubhāvena Sadā sotthi bhavantu te.
2. Bhavatu sabba maṅgalaṃ Rakkhantu sabba Devatā Sabba Dhamm’ānubhāvena Sadā sotthi bhavantu te.
3. Bhavatu sabba maṅgalam Rakkhantu sabba Devatā Sabba Saṅgh’ānubhāvena Sadā sotthi bhavantu te.
Dịch nghĩa: 1. Nguyện người trọn hạnh phúc Và Chư Thiên che chở Nhờ tất cả Phật lực Hằng mong được an lành.
2. Nguyện người trọn hạnh phúc Và Chư Thiên che chở Nhờ tất cả Pháp lực Hằng mong được an lành.
3. Nguyện người trọn hạnh phúc Và Chư Thiên che chở Nhờ tất cả Tăng lực Hằng mong được an lành. *** |