|
PAṬIDĀNA-GĀTHĀ
1. Yā Devatā santi-vihāra-vāsinī Thūpe ghare bodhi ghare tahiṃ tahiṃ Tā Dhamma-dānena bhavantu pūjitā Sotthiṃ karonte’dha vihāra-maṇḍale.
2. Therā ca majjhā navakā ca bhikkhavo Sārāmikā dānapatī upāsakā Gāmā ca desā nigamā ca issarā Sappāna bhūtā sukhitā bhavantu te
Dịch nghĩa: Chư Thiên trong tịnh xá Nơi đền tháp bồ đề Hoặc trú xứ đó đây Được cúng dường pháp thí Hãy làm cho an lạc Trong vòng tịnh xá nầy.
Tỳ kheo thượng trung hạ Gia chủ và thí chủ Cùng thiện nam tín nữ Người trong làng châu quận Cùng các bậc thủ lãnh Và tất cả chúng sanh Thảy đều được an lạc.
Ngữ vựng:
Paṭidāna: sự hồi hướng (cho lại) Santi-vihāra: tịnh xá Thūpa: đền tháp Vāsinī (vāsī): cư ngụ tại Bhara: chỗ ở, nhà Tahiṃ: đó Tahiṃ tahiṃ: chỗ này chỗ kia Dhamma-dāna: Pháp thí Pūjita (pūjeti): dâng cúng Sotthiṃ karoti: làm cho an lạc Idha: ở đây Maṇḍala: vòng, vi phạm
Ngữ vựng:
Thera: thượng tọa, cao hạ Majjha: trung hạ Navaka: mới tu Bhikkhu: tỳ khưu Sārāmika (sāmika): gia chủ Dānapati: thí chủ Upāsaka: thiện nam Upāsika: tín nữ Gāma: làng Desa: miền, xứ, quận Nigama: thị trấn Issara: thủ lãnh Sappāna: có sinh mạng, hữu tình
***
3. Jalābujā ye’pi ca aṇḍa-sambhavā Saṃsedajā tā atha v’opapātikā Niyyānikaṃ Dhamma-varaṃ paṭicca te Sabbe’pi dukkhassa karontu saṅkhayam.
4. Thātu ciraṃ sataṃ Dhammo Dhamma-d-dharā ca puggalā Saṅgho hotu samaggo va Atthāya ca hitāya ca.
Dịch nghĩa: Thai sinh cùng noãn sinh Thấp sinh, hóa sinh chủng Do duyên pháp cao thượng Dẫn đến chân giải thoát Nguyện hết thảy chúng sanh Tiêu tan mọi khổ não.
Nguyện Pháp Bảo trường toàn Cá nhân người học pháp (cũng được y như vậy) Nguyện Chư Tăng hoà hợp Lợi ích và bình an (Đều thành tựu viên mãn).
Ngữ vựng:
Jalābuja: thai sinh Ye’pi: cũng như những Aṇḍa: trứng Aṇḍa-sambhava: noãn sinh Saṃsedaja: thấp sinh Atha vā: hoặc OpaPātika: hóa sinh Niyyānika: dẫn đến, dẫn ra khỏi Paṭicca: do bởi, duyên do Karontu: hãy làm Saṅkhaya: sự tiêu tan
Ngữ vựng:
Thātu (tiṭṭhati): trường tại Caraṃ: lâu dài Sataṃ: chú tâm, lưu tâm Dhammaddhara: người học pháp Puggala: cá nhân, người Samagga: đoàn kết, hòa hợp
*** 5. Amhe rakkhantu saddhammo Sabbe’pi Dhamma-cārino Vuddhiṃ samPāpuneyyāma Dhamm’āriya-ppavedite.
Ngữ vựng:
Saddhamma: Diệu Pháp Dhammacārā: người hành pháp Vuddhi: tăng trưởng SamPāpunati: đạt được Ariya: Thánh Pavedeti: tuyên thuyết
Dịch nghĩa: Xin Pháp Bảo hộ trì Tất cả người hành pháp Chúng con được tiến hóa Trong Pháp Bảo khéo thuyết.
Dịch tụng:
HỒI HƯỚNG PHÁP THÍ ĐẾN CHƯ THIÊN Ngưỡng cầu các đấng chư thiên Trong vòng tịnh xá ngự yên hằng ngày Ngự nơi đền tháp xưa nay Những nơi biệt thất nơi cây Bồ đề Chúng con xin hội họp về Sẽ dùng pháp thí tiện bề cúng dâng Rồi xin hộ độ chư Tăng Cửa từ ẩn náu phước hằng hà sa Tỳ-khưu chẳng luận trẻ, già Cao hạ, trung hạ hoặc là mới tu Thiện nam, tín nữ, công phu Đều là thí chủ đồng phù trợ nhân Những người trong khắp thôn lân Kiều cư châu quận được phần an khương Chúng sanh bốn loại không lường Noãn, thai, thấp, hóa khi nương pháp lành Giải thoát Pháp Bảo nên hành Đặng mà dứt khổ triền quanh đọa đầy Cầu cho hưng thạnh lâu dài Pháp thiện trí thức các Ngài mở mang Bậc tu xin được bình an, Cầu cho Tăng chúng các hàng hòa nhau. Lại thêm phẩm hạnh thanh cao, Những quả lợi ích kết mau kịp thì. Cầu xin Pháp Bảo hộ trì Cho người tu đã qui y Phật rồi. Xin cho cả thảy chúng con, Tấn hóa trong Pháp Phật roi giáo truyền.
***
RATANA-SUTT'ĀRAMBHO
1. Paṇidhānato patthāya Tathāgatassa dasa pāramiyo dasa upapāramiyo dasa param’attha pāramiyo pañca mahā-pari-ccāge tisso cariyā pacchima-bbhave gabbh’āvakkantiṃ jātiṃ abhinikkhamanaṃ padhāna-cariyaṃ bodhi-pallaṅke māra-vijayaṃ.
Ngữ vựng:
Ratana-suttārambha: mở đầu kinh Tam Bảo Paṇidhāna(paṇidhi): nguyện vọng, sự phát nguyện Patthāya: khởi sự với, kể từ khi Tathāgata: Như Lai Pāramī: Ba-la-mật độ, bỉ ngạn Upapāramī: thượng ba-la-mật Param’attha-pāramī: tối thắng ba-la-mật Mahā-pariccāga: đại xả thí Tissa: 3 Pacchimabhava: kiếp sống cuối cùng Gabbha: thai bào Avakkhanti (okkanti): đầu thai Jāti: sự sinh ra Abhinikkhamana:(abhinikkhamati) sự xuất gia Padhāna-cariya: khổ hạnh, tinh cần hạnh Vijaya: sự chiến thắng
*** 2. Sabb’aññuta-ññāṇa-ppaṭivedhaṃ nava lok’uttara-dhamme’ti. Sabbe’pi me Buddha-guṇe āvajjitvā Vesāliyā tīsu Pākār’antaresu ti-yāma-rattiṃ parittaṃ karonto āyasmā Ānanda-thero viya kāruñña-cittaṃ upaṭṭhapetvā.
Ngữ vựng:
Sabb’aññuta-ññāṇa: nhất thiết liễu trí Paṭivedha: sự giác ngộ Nava: 9 Lok’uttara Dhamma: pháp siêu thế Āvajjeti: suy ngẫm, ngẫm nghĩ, suy tưởng Pākāra: thành trì Pākār’antara: bên trong hành Yāmā: canh Āyasmā: Đại đức Thera: Trưởng lão, Thượng toạ Parittaṃ karoti: canh giữ, hộ trì, hộ niệm, tụng kinh Paritta Viya: giống như Kāruñña-citta: tâm bi mẫn Upaṭṭhapeti: ban rải
*** 3. Koṭi-sata-sahassesu cakkavāḷesu Devatā yassānaṃ paṭiggaṇhanti yañca Vesāliyaṃ pure rog’āmanussa dubbhikkha-sambhūtaṃ tividhaṃ khayaṃ khippam’antara-dhāpesi parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
Dịch nghĩa: MỞ ĐẦU KINH TAM BẢO
Đại Đức Ānandā Đã phát tâm bi mẫn Hộ niệm suốt ba canh Ba vòng thành Vệ Xá Niệm tất cả ân Đức Của Như Lai đại nguyện Là mười ba la mật Mười thượng ba la mật Mười thắng ba la mật Năm pháp đại xả thí Ba đại hạnh độ sanh Giáng trần trong kiếp chót Ngữ vựng:
Koṭi: 10 000 000 Koṭi-sata-sahassa: 1 000 000 000 000 một ngàn tỷ, mười muôn triệu, vô số Cakkavāla: vũ trụ, thế giới, thái dương hệ Paṭiggaṇhāti: thọ lãnh, nhận lấy Pura: thành phố Amanussa: phi nhân Dubbhikkha: nạn đói, khan hiếm thực phẩm Sambhūta (sambhavati): phát sanh, sinh khởi Tividha: 3 lần Khaya: tiêu diệt Khippa: mau chóng Antara-dhāpeti: tiêu trừ Bhaṇati: thuật lại, đọc tụng, nói He: này đây
***
RATANA SUTTA
1. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni Bhummāni vā yāni’va antalikkhe Sabbe’va bhūtā sumanā bhavantu Atho’pi sakkacca suṇantu bhāsitaṃ
2. Tasmā hi bhūtāni sametha sabbe Mettaṃ karotha mānusiyā pajāya Divā ca ratto ca haranti ye baliṃ Tasmā hi ne rakkhatha appamattā
Dịch nghĩa: KINH TAM BẢO
Phàm chúngThiên nhân nào Cư ngụ trên địa cầu Hoặc hư không trú xứ Đã vân tập về đây Xin mở lòng hoan hỷ Lắng nghe lời dạy này.
Tất cả chúng Thiên nhân Hãy đồng tâm hoan hỷ Mở rộng tấm lòng từ Luôn chuyên cần gia hộ Những người nam nữ nào Ngày đêm thường bố thí.
Ngữ vựng 1:
Yāni (ya): những...nào Idha: đây sinh loại, quỷ thần, Chư Thiên, phạm Thiên, (đôi lúc có nghĩa là A-la-hán) Bhūta: Samāgacchati: tụ họp, vân tập Sumana: vui mừng, hoan hỷ Atho’pi: và, lại nữa, cũng như Sakkacca (sakkaroti): kính cẩn, cẩn thận, kỹ lưỡng
Ngữ vựng 2:
Sameti: làm cho giống nhau, đồng lòng Mānusā: nữ nhân Pajā: nhân loại Divā ca ratto: đem đi Bali: cúng dường Ne (te): chúng, họ Appamattā: thận trọng, chuyên cần
***
3. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā Saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ Na no samaṃ atthi Tathāgatena Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ. Etena saccena suvatthi hotu.
4. Khayaṃ virāgaṃ amataṃ paṇītaṃ Yad’ ajjhagā Sakyamunī samāhito Na tena Dhammena sam’atthi kiñci Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu. Dịch nghĩa: Phàm những tài sản gì Đời này hay đời sau Hoặc châu báu thù thắng Hiện hữu trên cõi trời Không gì sánh bằng được Với Thiện Thệ Như Lai Như vậy chính Đức Phật Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Ly dục diệt phiền não Pháp bất tử thù diệu Phật Thích Ca Mâu Ni Đã Chứng Đắc tịch tịnh Chẳng pháp nào sánh bằng Như vậy chính Pháp Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng 3:
Vitta: tài sản Huraṃ: đời khác, cõi khác, đời sau Idha vā huraṃ vā: đời này hoặc đời sau Paṇīta: hy hữu, thù diệu Suvatthi (su+atthi): hoan hô, chào mừng, an toàn, hạnh phúc
Ngữ vựng 4:
Virāga: ly dục Amata: bất tử Ajjhagā (adhigacchati): đã đạt đến Samāhita (samādahati): đã ổn định, đã nhập thiền, đã tịch tịnh, đã an ổn Khaya: tiêu diệt, tận diệt Bhāsita: lời dạy
*** 5. Yaṃ Buddha-seṭṭho parivaṇṇayī suciṃ Samādhim’ānantarik’aññam’āhu Samādhinā tena samo na vijjati Idam’pi Dhamme ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
6. Ye puggalā aṭṭha sataṃ pasatthā Cattāri etāni yugāni honti Te dakkhiṇeyyā Sugatassa Sāvakā Etesu dinnāni mahā-p-phalāni Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa: Bậc Vô Thượng Chánh Giác Hằng ca ngợi pháp thiền Trong sạch, không gián đoạn Chẳng thiền nào sánh bằng Như vậy chính Pháp Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Thánh tám vị bốn đôi Được bậc thiện tán thán Đệ tử Đấng Thiện Thệ Xứng đáng được cúng dường Bố thí các vị ấy Được kết quả vô thượng Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc Ngữ vựng 5: Seṭṭha: tối thượng, ưu việt Parivaṇṇayī (parivaṇṇeti): ca ngợi, tán dương Suci: trong sạch Samādhi: thiền định Ānantarika: liên tục, không gián đoạn Ānantarik’añña: kế tục nhau Vijjati = atthi: có
Ngữ vựng 6:
Sata: có ý thức, có chánh niệm Pasatthā (pasaṃsati): đã khen ngợi, đã tán dương Dinna (deti): đã cho, đã bố thí, vật bố thí Phala: kết quả
***
7. Ye su-ppayuttā manasā dậhena Nikkāmino Gotama-sāsanamhi Te patti-pattā amataṃ vigayha Laddhā mudhā nibbutiÑ bhuñjamānā Idam’pi Saṅghe ratanaṃ panītaṃ Etena saccena suvatthi hotu. Dịch nghĩa: Thiện hạnh tâm kiên cố Ly dục trong chánh đạo Của Phật Gotama Chứng nhập vị bất tử Hưởng tịch tịnh dễ dàng Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc. Ngữ vựng 7:
Suppayuttā: (su+payutta/payuñjati) thiện hạnh, khéo sử dụng Dậha: chắc chắn, kiên cố Nikkāmī (ni+kāmī): người ly dục Vigayha (vigāhati): thể nhập Laddha (labhati): đã được Mudha: miễn phí, cho không, dễ dàng Nibbuti: tịch tịnh, an bình, tịch lạc Bhuñjamāna (bhuñjati): hưởng thọ, ăn Sampatti: toàn, Đẳng chí, đạt đến
***
8. Yath’indakhīlo paṭhaviṃ sito siyā Catūbhi vātebhi asampakampiyo Tath’ūpamaṃ sappurisaṃ vadāmi yo Ariya-saccāni avecca-passati Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
9. Ye ariya-saccāni vibhāvayanti Gambhīra paññena sudesitāni Kiñc’āpi te honti bhusa-ppamattā Na te bhavaṃ aṭṭhamam’Ādiyanti Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu. Dịch nghĩa: Ví như cột trụ đá Khéo y cứ lòng đất Dầu có gió bốn phương Cũng không hề lay động Ta nói bậc chơn nhân Liễu ngộ Tứ Thánh Đế Cũng tự tại bất động Trước tám pháp thế gian Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chân hạnh phúc.
Bậc thấu triệt Thánh Đế Đã được khéo thuyết giảng Bởi trí tuệ uyên thâm Dù cho có phóng dật Cũng không thể tái sanh Nhiều hơn trong bảy kiếp Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng 8:
Yathā: giống như, ví như Indakhīla: trụ đá(trước cổng vua trời Đế Thích) Sita: dính, gắn chặt vào, y cứ vào Siyā (atthi): có thể được Vāta: gió Asampakampiya: không lay động Tathā: cũng vậy Upama: giống như Sappurisa: bậc chơn nhân Vadati: nói Avecca: hoàn toàn, trọn vẹn, tuyệt đối, rốt ráo Passati: thấy
Ngữ vựng 9:
Ariya-sacca: Thánh Đế Vibhāvayati (vibhāveti): hiểu rõ, thấu triệt Gambīra: sâu sắc, uyên thâm Sudesita (su+deseti): khéo giảng thuyết
Kiñc’āpi (kiñci+api): dù gì cũng Bhusa: nhiều quá lắm Aṭṭhama: thứ 8 Ādiyati: bám níu Bhava: kiếp sống
***
10. Sahāvassa dassanā-sampadāya Tayassu dhammā jahitā bhavanti Sakkāya-diṭṭhi vicikicchitañca Sīlabbataṃ vā’pi yad’atthi kiñci Catūh’aPāyehi ca vippamutto Cha c’ābhiṭṭhānāni abhabbo kātuṃ Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
11. Kiñc’āpi so kammaṃ karoti Pāpakaṃ Kāyena vācā uda cetasā vā Abbhabbo so tassa paṭicchādāya Abhabbatā diṭṭha-padassa vuttā Idam’pi Saṅghe ratanam paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa: Những bậc kiến cụ túc Đoạn trừ ba kiến sử Là thân kiến, hoài nghi Luôn cả giới cấm thủ Thoát khỏi bốn đọa xứ Không làm sáu trọng tội Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Dầu có làm tội gì Bằng thân, khẩu hoặc ý Các ngài chẳng bao giờ Che dấu điều đã phạm hạnh Bởi vì Đức tánh này Được gọi là “thấy pháp” Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng 10:
Sahāvassa (saha+assa): của vị ấy, đối với vị ấy Dassanā-sampadāya: kiến cụ túc (đầy đủ cái thấy) Taya: 3 Jahita (jahati): từ bỏ, dứt bỏ, loại trừ Sakkāya-diṭṭhi: thân kiến Vicikiccha: hoài nghi Sīlabbata: giới cấm thủ Catu: 4 Apāya: đọa xứ Vippamutta: thoát khỏi Cha: 6 Apāya: đọa xứ Abhiṭṭhāna: trọng tội Abhabba: không thể Kātuṃ (karoti): làm, tạo
Ngữ vựng 11:
Pāpaka: ác Paṭicchāda: (paṭicchādeti): che dấu Abhabbatā: tính bất khả Diṭṭha-pada: “điều thấy”, (Niết bàn) Vutta (vadati): gọi là, được nói Udā = vā: hoặc
***
12. Vana-ppagumhe yathā bhussit’agge Gimhāna-māse paṭhamasmiṃ gimhe Tath’ūpamaṃ Dhamma-varaṃ adesayi Nibbāna-gāmiṃ paramaṃ hitāya Idam’pi Buddhe ratanaṃ panītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
13. Varo var’aññū varado var’āharo Anuttaro Dhamma-varaṃ adesayi Idam’pi Buddhe ratanaṃ paṇītaṃ Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa: Ví như cây trong rừng Đâm chồi đầu mùa hạ Cũng vậy Đức Thế Tôn Thuyết giảng pháp ưu việt Dẫn đến ngộ Niết bàn Là lợi ích tối thượng Như vậy chính Đức Phật Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Đức Phật bậc vô thượng Liễu thông pháp vô thượng Ban bố pháp cao thượng Chuyển đạt pháp vô thượng Như vậy chính Đức Phật Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc
Ngữ vựng 12:
Pagumba: bụi rậm, lùm cây Bhussita (bhussati): nứt vỏ, nảy mầm Gimhāna: hạ Māsa: tháng Paṭhama: đầu tiên Gimha: mùa nóng Adesayi (deseti): giảng thuyết Nibbāna-gāmi: dẫn đến Niết bàn Parama: tối thượng, siêu việt
Ngữ vựng 13:
Varo: bậc vô thượng Var’aññū: bậc liễu thông vô dụng Var’ādo: bậc cho vô thượng Var’āharo: bậc đem đến vô thượng
*** 14. Khīṇaṃ purāṇaṃ navaṃ n’atthi sambhavaṃ, Virattacitt’āyatike bhavasmiṃ. Te khīṇa-bījā avirūḷhi chandā, Nibbanti dhīrā yathā yaṃ padīpo. Idam’pi Saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ, Etena saccena suvatthi hotu.
Dịch nghĩa: Nghiệp cũ đã tiêu mòn Nghiệp mới không phát khởi Nhàm chán kiếp tái sinh Chủng tử dục đoạn tận Bậc trí Chứng Niết bàn Ví như ngọn đèn tắt Như vậy chính Tăng Bảo Là châu báu thù diệu Mong với sự thật này Được sống chơn hạnh phúc.
Ngữ vựng 14:
Khīṇa (khīyati): đã kiệt quệ, đã tiêu mòn Purāṇa: xưa, cũ Nava: mới Viratta (virajjati): không tham đắm Āyatika: thuộc tương lai Bīja: hạt giống Aviruḷhi: không mọc lên Chanda: lòng dục Nibbati: làm cho nguội lạnh, Niết bàn Dhīra: (người) có trí tuệ***
15. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni Bhummāni vā yāni’va antalikkhe Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ Buddhaṃ namassāma suvatthi hotu.
16. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni Bhummāni vā yāni’va antalikkhe Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ Dhammaṃ namassāma suvatthi hotu.
17. Yān’īdha bhūtāni samāgatāni Bhummāni vā yāni’va antalikkhe Tathāgataṃ Deva-manussa-pūjitaṃ Saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu. Ngữ vựng: Namassāma: chúng ta hãy đảnh lễ Tathāgata: 1. Như Lai; 2. Đã đến như vậy Dịch nghĩa: 15. Phàm chúng Thiên nhân nào Cư ngụ trên địa cầu Hoặc hư không trú xứ Đã vân tập về đây Xin đồng tâm hoan hỷ Thành kính đảnh lễ Phật Đã như thật xuất hiện Mà Chư Thiên, loài người Thường cúng dường tôn trọng Mong được sống an lành.
16. Phàm chúngThiên nhân nào ... Thành kính đảnh lễ Pháp... 17. Phàm chúng Thiên nhân nào ... Thành kính đảnh lễ Tăng... Mong được sống an lành. |