|
QUÁN TƯỞNG TỨ VẬT DỤNG
Quán tưởng yếu tố của tứ vật dụng
Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ cīvaraṃ tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño. Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ piṇḍapāto tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño. Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’ evetaṃ yad’idaṃ senāsanaṃ tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño. Yathā paccayaṃ pavattamanaṃ dhātu-mattam’evetaṃ yad’idaṃ gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāro tad’upabhuñjako ca puggalo dhātu-mattako nissatto nijjīvo suñño.
Dịch nghĩa:
Y phục này dùng làm phương tiện Đó chỉ là tứ đại sở sanh Người dùng y cũng là duyên đại Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Vật thực này dùng làm phương tiện Đó chỉ là tứ đại sở sanh Người thọ thực cũng là duyên đại Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Chỗ ở này dùng làm phương tiện Đó chỉ là tứ đại sở sanh Người trú ngụ cũng là duyên đại Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Dược phẩm này dùng làm phương tiện Đó chỉ là tứ đại sở sanh Người trú ngụ cũng là duyên đại Phi chúng sanh, thọ giả, tánh không.
Ngữ vựng:
Yathā: như Paccaya: phương tiện, nhu yếu Pavattamana (pavattati): đang có Dhātu: nguyên tố, yếu tố, tứ đại Matta (mattaka): chỉ là Evetaṃ (eva+etaṃ): cũng vậy Yad’idam: ấy là, tức là Cīvara: y phục Tad (taṃ): đó Upabhuñjaka-puggala: người sửdụng Nissatta: phi chúng sanh Nijjīva: phi thọ mạng, phi thọ giả Suñña: tánh không (vô ngã) Piṇḍapāta: vật thực Senāsana: chỗ ở Gilāna: người bệnh Paccaya: trợ duyên cho Bhesajja: thuốc Parikkāra: vật cần thiết
***
Quán tưởng sự đáng chán của tứ vật dụng.
Sabbāni pan’imāni cīvarāni ajigucchanīyāni. Imaṃ pūti-kāyaṃ patvā ativiyā jigucchanīyāni jāyanti. Sabbo pan’āyaṃ piṇḍapāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūti-kāyaṃ patvā ativiyā jigucchanīyo jāyanti. Sabbāni pan’imāni senāsanāni ajigacchanīyāni. Imaṃ pūti-kayaṃ patvā ativiyā jigucchanīyāni jāyanti. Sabbo pan’āyaṃ gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūti-kāyam patvā ativiyā jigucchanīyo jāyati.
Dịch nghĩa:
Người dùng y phải thường quán tưởng Y phục này vốn chẳng gớm đâu Khi xúc chạm vào thân uế trược Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người thọ thực phải thường quán tưởng Vật thực này vốn chẳng gớm đâu Khi xúc chạm vào thân uế trược Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người trú ngụ phải thường quán tưởng Liêu cốc này vốn chẳng gớm đâu Khi xúc chạm vào thân uế trược Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Người dùng thuốc phải thường quán tưởng Dược phẩm này vốn chẳng gớm đâu Khi xúc chạm vào thân uế trược Liền trở nên đáng gớm biết bao.
Ngữ vựng:
Pana: hơn nữa, lại nữa Jigucchanīya: đáng chán (gớm) Ajigucchanīya: không đáng chán Pūti: hôi thối, thối rữa Patvā (Pāpuṇāti): đã đạt được, đến được Ativiya: quá Jāyati: phát sinh ra
***
Quán tưởng khi đang thọ dụng tứ sự
Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevāmi yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa- samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva hiri-kopina-ppaṭicchādan’atthaṃ. Paṭisaṅkhā yoniso piṇḍapātaṃ paṭisevāmi n’eva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya yāv’adeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihims’ūparatiyā brahma-cariy’ānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi navañca vedanaṃ na uppādessāmi yātrā ca me bhavissati an-avajjatā ca phāsu-vihāro cā’ti. Paṭisaṅkhā yoniso senāsanaṃ paṭisevāmi yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa- samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva utu-parissaya-vinodanaṃ paṭisallān’ārām’atthaṃ. Paṭisaṅkhā yoniso gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāraṃ paṭisevāmi yāv’adeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya abyābajjha-paramatāyā’ti.
Dịch nghĩa:
Chơn chánh quán tưởng rằng Ta thọ dụng y phục Để ngăn ngừa nóng lạnh Hoặc xúc chạm muỗi mòng Gió sương và mưa nắng Cùng rắn rít côn trùng Và chỉ để che thân Tránh những điều hổ thẹn.
Chơn chánh quán tưởng rằng Ta thọ dụng vật thực Không phải để vui đùa Không ham mê vô độ Không phải để trang sức Không tự làm đẹp mình Mà chỉ để thân này Được bảo trì mạnh khoẻ Để tránh sự tổn thương Để trợ duyên phạm hạnh Cảm thọ cũ được trừ Thọ mới không sinh khởi Và sẽ không lầm lỗi Ta sống được an lành.
Chơn chánh quán tưởng rằng Ta thọ dụng liêu thất Để ngăn ngừa nóng lạnh Hoặc xúc chạm muỗi mòng Gió sương và mưa nắng Cùng rắn rít côn trùng Để giải trừ nguy hiểm Do phong thổ tứ thời Và chỉ với mục đích Sống độc cư an tịnh
Chơn chánh quán tưởng rằng Ta thọ dụng y dược Dành cho người bệnh dùng Để ngăn ngừa cảm thọ Tàn hại đã phát sanh Được hoàn toàn bình phục. Ngữ vựng:
Paṭisaṅkhā (paṭisaṅkhati): quán tưởng, giác sát, suy xét Yoniso: như lý,chơn chánh Paṭisevati: thực hành, theo đuổi, thọ dụng Yāv’adeva: chỉ để Sīta: lạnh Uṇha: nóng Paṭighāta: sự ngăn che, sự tránh né, sự ngăn ngừa Daṃsa: ruồi, lằn, mòng Makasa: muỗi Vāta: gió Tapa: viêm nhiệt, nắng Siriṃsapa: bò sát, rắn rít Samphassa: sự xúc chạm Hiri-kopina: áo quần lót, vật đáng hổ thẹn, sự trần truồng Paṭicchādana (paṭicchādati): sự che đậy Attha: lợi ích, ý nghĩa Yāv’adeva...atthaṃ: chỉ vì lợi ích, chỉ có ý nghĩa Dava: sự giỡn chơi Mada: sự say mê, sự quá độ Maṇḍana: sự trang điểm Vibhūsana: sự làm đẹp Kāya: thân Ima: này Ṭhiti: sự vững vàng, ổn định, khoẻ mạnh Yāpana: sự nuôi dưỡng, chất bổ Vihiṃsā: sự thương tổn Uparati: sự ngưng nghỉ, sự kiềm chế, sự tránh khỏi Brahma-cariya: phạm hạnh Anuggaha: hỗ trợ Purāna: cũ Nava: mới Vedanā: cảm thọ Paṭihaṅkhāmi (thì tương lai của paṭihanti): tôi sẽ phát sinh Yātrā: hành trình Bhavissati (bhavati): sẽ là, sẽ có An-avajjatā: sự không lầm lẫn Phāsu: sự an lạc Vihāra: sự sống Senāsana: trú xứ, chỗ ở, sàng tọa Utu: sự nguy hiểm Vinodana (vinodeti): sự khử trừ Paṭisallāna: sự ẩn cư, sự sống độc cư Arāma: sự an vui, ngôi chùa Uppanna (upajjati): đã sinh khởi Veyyābādhika: gây tổn hại, bức bách, tàn hại Abyāpajjha (a+vyāpajjha): không bị tai hại, bình phục, an toàn Paramatā: cao điểm ***
Quán tưởng lại tứ sự đã dùng trong ngày
Ajja mayā appaccavekkhitvā yaṃ cīvaraṃ paribhuttaṃ taṃ yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva hiri-kopina-ppaṭicchādan’atthaṃ. Ajja mayā appaccavekkhitvā yo piṇḍaPāto paribhutto so n’eva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya yāv’adeva imassa kāyassa ṭhitīyā yāpanāya vihims’ūparatiyā brahma-cariy’ānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāminavañca vedanaṃ na upPādessāmi yātrā ca me bhavissati an-avajjatā ca phāsu-vihāro cā’ti. Ajja mayā appaccavekkhitvā yaṃ senāsanamaṃ paribhuttaṃ taṃ yāv’adeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya daṃsa-makasa-vātā-tapa-siriṃsapa-samphassānaṃ paṭighātāya yāv’adeva utu-parissaya-vinodanaṃ paṭisallān’ārām’attham. Ajja mayā appaccavekkhitvā yo gilāna-ppaccaya-bhesajja-parikkāro paribhutto so yāv’adeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānam paṭighātāya abyābajjha-paramatāyā’ti.
Ngữ vựng:
Ajja: ngày hôm nay Mayā: bởi tôi Appaccavekkhitvā: đã chưa quán tưởng Paribhuñjati: thọ dụng
Dịch nghĩa: Y phục dùng trong ngày Mà ta Chưa quán tưởng Y phục ấy được dùng Để ngăn ngừa nóng lạnh Hoặc xúc chạm muỗi mòng Gió sương và mưa nắng Cùng rắn rít côn trùng Và chỉ để che thân Tránh những điều hổ thẹn.
Vật thực dùng trong ngày Mà ta chưa quán tưởng Vật thực ấy được dùng Không phải để vui đùa Không ham mê vô độ Không phải để trang sức Không tự làm đẹp mình Mà chỉ để thân này Được bảo trì mạnh khoẻ Để tránh sự tổn thương Để trợ duyên phạm hạnh Cảm thọ cũ được trừ Thọ mới không sanh khởi Và sẽ không lầm lỗi Ta sống được an lành.
Chỗ ở dùng trong ngày Mà ta chưa quán tưởng Chỗ ở ấy được dùng Để ngăn ngừa nóng lạnh Hoặc xúc chạm muỗi mòng Gió sương và mưa nắng Cùng rắn rít côn trùng Để giải trừ nguy hiểm Do phong thổ tứ thời Và chỉ với mục đích Sống độc cư an tịnh.
Dược phẩm dùng trong ngày Mà ta chưa quán tưởng Dược phẩm ấy được dùng Để ngăn ngừa cảm thọ Tàn hại đã phát sanh Được hoàn toàn bình phục.
***
ANUMODAN’ĀRAMBHA-GĀTHĀ
Yathā vārivāhā pūrā Paripūrenti sāgaraṃ Evam’eva ito dinnaṃ Petānaṃ upakappati Icchitaṃ patthitaṃ tumhaṃ Khippam’eva samijjhatu Sabbe pūrentu saṅkappā Cando paṇṇaraso yathā Maṇi-joti-raso yathā.
Dịch nghĩa: Như những dòng nước đầy Làm tràn đầy biển cả Cũng vậy phước thí này Đem lại nhiều lợi ích Cho những người quá vãng Những mong ước của người Xin được mau thành tựu Như trăng toả đêm rằm Như Mani chiếu sáng Cầu cho mọi ý nguyện Cũng đều được viên thành. Ngữ vựng:
Anumodanā: sự tùy hỷ, lời cảm tạ, lời phúc chúc Ārambha: khởi cầu Gāthā: kệ Yathā...evaṃ: giống như...cũng vậy Vārivāha: “đồ chuyên chở nước” như mây, sông, suối Pūra: đầy Paripūreti: làm đầy tràn Sāgara: biển, đại dương Eva: quả thật, đúng là (chuyển ngữ để nhấn mạnh) Ito: từ đây (ám chỉ phước bố thí) Dinna (deti): đã cho Peta: người đã quá vãng, ngạ quỷ Upakappati: đem lại lợi ích cho Icchita (icchati): đã mong muốn Patthita (pattheti): đã ước ao Tumhaṃ: các người, các anh Khippaṃ: một cách nhanh chóng Samijjhati: có kết quả, hiệu nghiệm, thành tựu Saṅkappa: tư duy, ý định, mục đích, ý nguyện Canda: mặt trăng Paṇṇarasa: 15, ngày rằm Maṇi: ngọc mani Joti: ánh sáng Rasa: sự chói sáng (nghĩa trong bài), vị, thủy ngân
***
SĀMAÑÑ’ĀNUMODANĀ-GĀTHĀ
Sabb’ītiyo vivajjantu Sabba rogo vinassatu Mā te bhavatv’antarāyo Sukhī dīgh’āyuko bhava Abhivādana-sīlissa Niccaṃ vuddh’āpacāyino Cattāro dhammā vaḍḍhanti Āyu, vaṇṇo, sukhaṃ, balaṃ. Dịch nghĩa:
Cầu chúc cho tất cả Tránh được điều tai hại Mọi tật bệnh tiêu trừ Không gặp gì nguy hiểm Sống trường thọ, an lành Những người thường đảnh lễ Bậc giới hạnh trang nghiêm Tôn kính chư trưởng lão Tăng thượng bốn phúc lành Là an, khang, thọ, mỹ.
Ngữ vựng:
Sāmañña: sự tổng hợp, tính tổng quát, đại cương Iti: tai nạn Vivajjati: xa lánh, tránh Roga: bệnh tật Vinassati: bị tiêu diệt Antarāya: trở ngại, mối hiểm nguy Abhivādana: sự đảnh lễ, sự vái chào Sīlī: (người) có giới hạnh Vuddha: (người) già cả, trưởng lão Apacāyī: tôn kính Vaḍḍhati: tăng trưởng Āyu: tuổi thọ Vaṇṇa: sắc đẹp Sukha: an vui, hạnh phúc Bala: sức mạnh Bhavatv’antarāyo = bhavatu+antarāyo
*** MAṆGALA-CAKKAVĀḶA
Sabbabuddh’ānubhāvena, Sabbadhamm’ānubhāvena, Sabbasaṅgh’ānubhāvena, Buddharatanaṃ, Dhammaratanaṃ, Saṅgharatanaṃ, Tiṇṇaṃ ratanānaṃ ānubhāvena, Caturāsīti-sahassa Dhammakkhandh’ānubhāvena Piṭakattay’ānubhāvena, Jinasāvak’ānubhāvena Sabbe te rogā, sabbe te bhayā, sabbe te antarāyā Sabbe te upaddavā, sabbe te dunnimittā, Sabbe te avamaṅgalā vinassantu. Āyu-vaḍḍhako, dhana-vaḍḍhako, siri-vaḍḍhako, yasa vaḍḍhako, bala-vaḍḍhako, vaṇṇa-vaḍḍhako, sukha-vaḍḍhako, hotu sabbadā. Dukkha-roga-bhayā-verā-sokā-sattu c’upaddavā, anekā antarāyā’pi vinassantu ca tejasā. Jaya, siddhi,dhanaṃ, lābhaṃ, sotthi, bhāgyaṃ, sukhaṃ, balaṃ, siri, āyu ca vaṇṇo ca bhogaṃ, vuḍḍhī ca yasavā, satavassā ca āyu ca jīvasiddhī bhavantu te.
Dịch nghĩa:
Nhờ uy Đức của Chư Phật, Giáo Pháp và chúng Tăng; nhờ uy Đức của Tam Bảo: Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo; nhờ uy Đức của 84.000 pháp môn, nhờ uy Đức của Tam Tạng, của Chư Thanh Văn đệ tử Phật, tất cả tật bệnh, lo sợ, nguy khốn, hiểm nghèo, điềm xấu, sự bất hạnh của người đều được tiêu diệt. Tuổi thọ, tài sản, sự may mắn, danh tiếng, sức mạnh, sắc đẹp, sư an lạc đều được thanh tịnh. Nhờ uy Đức (Tam Bảo) những khổ não, tật bệnh, lo sợ, oan trái, buồn phiền, thù oán, nguy khốn, hiểm trở đều được tiêu tan. Cầu chúc cho người được sự thắng lợi, thành công, tài sản, lợi đắc, phúc lạc, vận may, an vui, sức mạnh, cát tường, tuổi thọ, sắc đẹp, sở hữu, sự tấn hóa, tiếng tốt, sống lâu trăm tuổi, thành công trong việc sinh sống.
Ngữ vựng:
Cakkavāḷa: đại thế giới Anubhāva: uy đức, oai lực Tinnaṃ ratanānaṃ: của Tam Bảo Catu-rāsīti: 84 Sahassa: 1000 Dhammakkhandha: Pháp uẩn Catu-rāsīti sahassa Dhammakkhandhā: 84000 pháp môn Piṭaka-ttaya = Ti-piṭaka: Tam Tạng JinaSāvaka: Thanh văn đệ tử Phật Dunnimitta: triệu bất tường, điềm xấu Avamaṅga: điều bất hạnh Vaḍḍhaka: tăng thịnh Siri, sirī: sự may mắn, cát tường Yasa: danh tiếng Sattu: kẻ thù Upaddava: sự nguy khốn Antarāya: hiểm trở Teja-sā = jena: với uy lực (của Đức Phật) Jaya: sự thắng lợi Siddhi: thành công Dhana: tài sản Lābha: lợi đắc Sotthi: phúc lạc Bhāgya: vận may Bhoga: sở hữu Vuṭṭhi: sự tiến triển, tấn hóa Yasavantu: có danh tiếng Satavassa: 100 tuổi Jīvasiddhi: sự thành công trong đời sống (sinh nhai)
***
Đoạn cuối của bài kệ TIROKUḌḌA-KAṆḌA-GĀTHĀ
1. Adāsi me akāsi me Ñāti mittā sakhā ca me Petānaṃ dakkhiṇaṃ dajjā Pubbe katam’anussaraṃ. 2. Na hi runnaṃ vā soko vā Yāv’añña paridevanā Na taṃ petānam’atthāya Evaṃ tiṭṭhanti ñātayo.
3. Ayaị ca kho dakkhiṇā-dinnā Saṅghamhi supatiṭṭhitā Dīgharattaṃ hitāyassa Ṭhānaso upakappati. 4. So ñāti-dhammo ca ayaṃ nidassito Petāna-pūjā ca katā uḷārā. 5. Balañca bhikkhūnam’anuppa-dinnaṃ Tumhehi puññaṃ pasutaṃ anuppakan’ti.
Dịch nghĩa:
1. Thân quyến tưởng nhớ đến ân nhân đã quá vãng đã làm trước đây rằng: “Người này từng cho, đã từng giúp đỡ ta, là bà con, bạn bè, thân hữu của ta. Ta nên cúng dường Tăng để hồi hướng đến những người quá vãng ấy”. 2. Sự khóc than, sầu muộn chí đến tiếc thương, những người thân nhân thể hiện như vậy chẳng có lợi ích chi cho người quá vãng. 3.Thân quyến nào đã cúng dường Tăng, tức đã làm cho chúng Tăng được an trú, điều này chắc chắn đem lại lợi ích lâu dài không chậm trễ. 4. Pháp hồi hướng phước thí đến thân bằng quyến thuộc này đã được Đức Phật chỉ rõ là sự cúng dường lớn lao đến người quá vãng. 5. Oai lực của Chư Tỳ kheo Tăng ban phát là phước báu vô lượng đã làm cho người.
Ngữ vựng:
Tiro: bên ngoài Kuḍḍa: tường Kaṇḍa: Chư ông, phẩm, cây tên Adāsi (deti): đã cho Akāsi (karoti): đã làm (đã giúp công việc) Ñāti: thân nhân, quyến thuộc Mitta: bạn bè Sakha: thân hữu Peta: người chết, ngạ quỷ Dakkhiṇā-dajja: cúng dường đến Tăng (Dakkhiṇā là hướng Nam, dajja là qkpt của dadati (= datvā); cúng dường hướng Nam tức là cúng dường Tăng) Anussara = anussaraṇa: trí nhớ, sự nhớ tưởng Ruṇṇa: sự than khóc Soka: sự sầu muộn Parivedanā: sự thương tiếc, than vãn Yāv’añña: cho đến, thậm chí, khác nữa Añña: khác, kẻ khác Attha: lợi ích Tiṭṭhati: đứng, ở, trú, toàn tại, thể hiện Dakkhiṇa-dinna: đã cúng dường đến Tăng Supatiṭṭhita (supatiṭṭhā): an trú, đứng vững Dīgharattaṃ: lâu dài Hita: sự lợi ích Upakappati: giúp ích cho, làm lợi cho Ṭhānaso: vì lý do, do đó, ngay tại đó, không chậm trễ Nidassita (nidasseti): đã giải thích, đã chỉ rõ Uḷāra: to lớn, vĩ đại Bala: sức mạnh Bhikkhu: Tỳ kheo Anuppadinna (anuppadāti): đã phân phối, trao cho, ban phát Puñña: phước báu Pasuta: đã làm An-appaka: không nhỏ, không ít, nhiều Anappakanti = An + appakaṃ + iti *** |